Thứ hai, 28 Tháng 9 2015 11:28

Ngày 19/8, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 30/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội.

 

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: Thông tư liên tịch này quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương đối với viên chức chuyên ngành công tác xã hội và áp dụng đối với viên chức chuyên ngành công tác xã hội làm việc trong các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực an sinh xã hội.

 

Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội là: Công tác xã hội viên chính (hạng II) - mã số: V.09.04.01; Công tác xã hội viên (hạng III) - mã số: V.09.04.02; Nhân viên công tác xã hội (hạng IV) - mã số: V.09.04.03

 

CTXH 11a

Nhân viên công tác xã hội (Quảng Ninh) khảo sát đối tượng tại cộng đồng

 

Thông tư quy định tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành Công tác xã hội phải có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Đặt lợi ích của đối tượng là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động nghề nghiệp, có ý thức bảo vệ lợi ích lâu dài và liên tục cho đối tượng; tôn trọng đời tư, quyền tự quyết và quyền bảo mật của đối tượng; khuyến khích, hỗ trợ đối tượng thực hiện những mục tiêu phù hợp. Không lợi dụng mối quan hệ nghề nghiệp để vụ lợi cá nhân ảnh hưởng đến công tác trợ giúp đối tượng. Tôn trọng, cởi mở, đoàn kết, đồng cảm và chia sẻ với các đồng nghiệp trong hoạt động nghề nghiệp. Luôn thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ công tác xã hội.

 

Thông tư cũng đưa ra các tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp quy định nhiệm vụ cụ thể của các chức danh Công tác xã hội viên chính (hạng II); Công tác xã hội viên (hạng III); Nhân viên công tác xã hội (hạng IV)

 

Về nguyên tắc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành Công tác xã hội, Thông tư quy định phải căn cứ vào vị trí việc làm được giao và khả năng đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Công tác xã hội và theo quy định về các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội tại Điều 8 của Thông tư liên tịch này. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

 

Thông tư quy định cách xếp lương các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Công tác xã hội được áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

 

Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định: viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch viên chức công tác xã hội theo quy định tại Thông tư số 08/2010/TT-BNV ngày 25 tháng 8 năm 2010 của Bộ Nội vụ ban hành chức danh, mã số các ngạch viên chức công tác xã hội và Thông tư số 34/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 11 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức công tác xã hội, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Công tác xã hội quy định tại Thông tư liên tịch này thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức bổ sung những tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Công tác xã hội được bổ nhiệm.

 

Về tổ chức thực hiện các đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ quy định tại Thông tư liên tịch này để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ viên chức chuyên ngành Công tác xã hội. Các cơ sở ngoài công lập cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực an sinh xã hội vận dụng các quy định tại Thông tư liên tịch này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý nhân sự.

 

Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm: Rà soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập phương án bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Công tác xã hội tương ứng trong đơn vị thuộc thẩm quyền mình quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp; Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Công tác xã hội tương ứng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm sau khi phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

 

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

 

Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương đối với viên chức trong đơn vị;

 

Phê duyệt phương án bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý từ ngạch viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp viên chức Công tác xã hội tương ứng trong đơn vị quy định tại Thông tư liên tịch này; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương;

 

Quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức thuộc diện quản lý vào các chức danh nghề nghiệp công tác xã hội tương ứng trong đơn vị sự nghiệp công lập theo thẩm quyền.

 

Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ.

 

Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 10 năm 2015 và bãi bỏ Thông tư số 08/2010/TT-BNV ngày 25/8/2010 của Bộ Nội vụ ban hành chức danh, mã số các ngạch viên chức công tác xã hội và Thông tư số 34/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/11/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức Công tác xã hội.  

 

 

Nguồn: Tạp chí Người bảo trợ

 

 

Thêm bình luận


Mã an ninh
Làm tươi