Quảng Trị: Gấp rút hỗ trợ lương thực, nhu yếu phẩm cho bà con vùng lũ
Mùa thu không chỉ được biến đến với bầu không khí mát mẻ dễ chịu, mà còn là mùa của rất nhiều loại trái cây bổ dưỡng. Bốn loại quả mùa thu dưới đây đều có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe và đặc biệt có thể ngăn ngừa hay chữa ung thư.
Táo
Táo là trái cây thương hiệu của mùa thu. Loại quả này chứa nhiều chất xơ và vitamin C, vì vậy chúng rất phù hợp cho việc ăn vặt nếu bạn bận rộn hay thường xuyên di chuyển.
Các nghiên cứu gần đây nhất cho thấy một hợp chất có trong quả táo thực sự có thể đóng vai trò như một loại thuốc chữa bệnh ung thư tự nhiên, chất này thậm chí còn tiêu diệt các tế bào ung thư ruột kết hiệu quả hơn cả thuốc hóa trị.
Hãy chọn những trái táo chắc và không có vết bầm dập. Để giữ chúng tươi trong nhà, hãy bảo quản ở nơi mát, khô và tránh xa những loại trái cây khác như bơ, chuối, hoặc trái cây có múi.
Lê
Lê thường chín ngay trên cây, bạn có thể phát hiện lê chín từ mùi quả. Hãy chọn quả ngon nhất và cất trong tủ lạnh và sử dụng trong vòng 5 ngày.
Cũng giống như táo, nước chanh có thể giúp ngăn ngừa màu nâu của trái lê khi cắt ra.
Loại quả này chứa một carbohydrate phức hợp gọi là pectin, hoạt động như một chất khử độc, chất điều tiết đường tiêu hóa và kích thích hệ miễn dịch. Lê kích thích quá trình tiêu hóa, giảm cholesterol và điều hoà lượng đường trong cơ thể.
Quả lê chứa protein, lipid, cenlulose, canxi, phốt pho, sắt, caroten, vitamin B1, B2, C, đường gluco, axít acetic… đều có tác dụng phòng chống ung thư nhất định.
Do lê có tính hàn nên người bị bệnh đau lạnh bụng, đi lỏng không nên dùng.
Nho
Các loại nho thường có hương vị tốt nhất vào mùa thu. Nho là một nguồn cung cấp dồi dào các vitamin K, vitamin C, chất chống oxy hoá và resveratrol, một hợp chất chống viêm giữ cho làn da của bạn luôn trẻ trung.
Nho có chất flavonoid đặc biệt có tên là resveratrol (phytochemical), có khả năng chống oxy hóa mạnh và chống viêm. Nho được biết đến là một trong những loại trái cây tốt nhất để chống lại ung thư. Không chỉ có khả năng ngăn ngừa các tổn thương tế bào ung thư mà còn làm giảm sự phát triển của các tế bào ung thư ở ruột kết, dạ dày, bạch huyết, gan và các tế bào vú.
Bảo quản nho trong tủ lạnh tối đa một tuần, và nhớ rửa sạch chúng trước khi ăn.
Trái nho chứa hoạt chất có thể ngăn chặn tế bào ung thư lưỡi biến đổi di căn. Trái nho là loại quả hợp với khẩu vị của nhiều người. Bên cạnh đó, tất cả các thành phần của trái nho đều có chứa hoạt chất chống ung thư lưỡi.
Đầu tiên, thịt nho chứa hàm lượng lớn sinh tố C, cứ 100g thịt nho sẽ cho 11mgvitamin C. Sinh tố C là có khả năng chống oxy hóa mạnh, thực chất rất cần thiết để ức chế tế bào ung thư lưỡi phát triển.
Bên cạnh đó, quả nho còn chứa Polyphenol có tác dụng chống oxy hóa. Hoạt chất này bảo vệ các tế bào và các nguyên sinh chất trong cơ thể, chống lại sự hình thành các gốc tự do. Vì vậy, ăn nho giúp hạn chế sự nhân đôi nhanh chóng của các tế bào ung thư lưỡi.
Ngoài tác dụng chống ung thư lưỡi, trái nho còn có tác dụng ngăn ngừa sự lão hóa da, lợi khuẩn, bổ sung nhiều dưỡng chất cho cơ thể... Tuy nhiên, việc bảo quản nho không dễ. Vì vậy khi lựa chọn nho bạn nên cẩn thận với chất bảo quản trong loại quả này. Tốt nhất, trước khi sử dụng nho bạn nên khử chất độc từ chất bảo quản trong quả nho một cách cẩn thận.
Nho chứa lượng Acid caffeic cao, là chất chống ung thư rất công hiệu. Hạt nho chứa tinh chất đặc biệt là Proantho-Cyanidin là ch t chống oxy hóa mạnh. Chất này giúp ức chế tế bào ung thư.
Vậy làm thể nào để sử dụng hạt nho? Khi ăn nho bạn có thể nhai thật kỹ và nhỏ hạt nho để nuốt vì hạt nho thực chất không cứng như một số loại hạt khác. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể sử dụng loại cao được tiết chế từ hạt nho.
Hồng
Đây là loại quả rất được ưa chuộng ở một số nước châu á. Nó chứa chất chống oxy hoá - catechin và polyphenol có khả năng chống viêm rất tốt. Quả hồng rất ngon khi ăn chín, đem lại nhiều chất dinh dưỡng, tăng cường hệ miễn dịch… Đồng thời có thể bạn chưa biết hồng cũng có tác dụng phòng chống ung thư rất hiệu quả.
Trái hồng khi chín có màu đỏ, ăn có vị ngọt, nhìn sẽ rất thu hút giác quan của con người. Sở hữu lượng calo thấp nhưng dồi dào các nhóm vitamin A, vitamin C, chất chống o-xy hóa, canxi, đồng… hồng là loại quả mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho sức khỏe con người.
Trái Hồng có tác dụng Nâng cao hệ miễn dịch, phòng chống vi khuẩn gây hại. Quả hồng chứa nhiều vitamin C – chất chống oxy hóa mạnh nếu được cung cấp thường xuyên vào cơ thể có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch. Do đó, có thể phòng ngừa và điều trị một số bệnh thường gặp như: cảm lạnh, cảm cúm, nhiễm trùng phổi, hen suyễn… Ngoài ra, trong quả hồng có chứa chất catechins và polyphenolic, đây là những hợp chất chống ôxy hóa mạnh có tác dụng kháng viêm và chống nhiễm trùng rất tốt. Nếu bạn muốn các vết thương trên da mau lành lặn thì việc ăn hồng thường xuyên sẽ giúp cải thiện một cách hiệu quả hơn.
Chứa hàm lượng beta caroten cao, các hợp chất như sibutol và axit betulinic trong quả hồng có tác dụng kháng ung thư, phòng chống ung thư và loại bỏ các gốc tự do gây hại. Ngoài ra, nhờ chất keo pectin tự nhiên trong thịt quả hồng nên đây là loại trái cây nhằm nâng cao hoạt động của hệ tiêu hóa. Ngoài ra, đây còn là liều thuốc truyền thống trị các bệnh về dạ dày. Với lượng chất xơ và tannin dồi dào, quả hồng có tác động tích cực đến quá trình hoạt động của nhu động ruột, giúp ngừa tiêu chảy một cách hữu hiệu. Bên cạnh đó, đây cũng là loại quả rất tốt cho chế độ ăn kiêng người muốn giảm cân. Vị ngọt của quả hồng giúp chống lại cơn đói hiệu quả mà vẫn không có nhiều calories.
Với các chất hầu hết là đường glucose và fructose trong quả hồng giúp các mạch máu lưu thông, làm khỏe các cơ tim đảm bảo lượng đường máu ở mức bình thường. Chính vì thế, các chuyên gia y tế khuyên bạn hãy ăn hồng thường xuyên để bảo đảm có hệ tim mạch hoạt động ổn định nhất. Bên cạnh việc chỉ ra công dụng của trái hồng như trên, các chuyên gia dinh dưỡng cũng khuyên, không nên ăn hồng trong khi đói, lúc uống rượu, hay khi đã ăn các món giàu protein như cua, tôm, cá… đặc biệt, với các bệnh nhân bị bệnh tiểu đường, không nên ăn trái hồng vì lượng đường trong hồng không những cao mà hầu hết đều là những loại đường kích thích tế bào bệnh phát triển.
Nguồn: Tạp chí Người Bảo trợ
Tin mới
- Ngạc nhiên với 50 tác dụng tuyệt vời của dầu dừa - 14/12/2017 08:29
- Chữa gút bằng cây lá trong vườn - 11/12/2017 09:02
- Chọn trái cây vào mùa đông - 21/11/2017 04:17
- Cách phòng tránh các bệnh thường gặp khi trời trở lạnh - 03/11/2017 06:50
- Top 8 mẹo trị đờm hiệu quả từ thực phẩm có sẵn trong bếp - 20/10/2017 06:58